This is the multi-page printable view of this section. Click here to print.

Return to the regular view of this page.

Tasks

Phần này của tài liệu chứa các hướng dẫn thực hiện các tác vụ. Mỗi tài liệu hướng dẫn tác vụ chỉ dẫn cách thực hiện một việc duy nhất, thường bằng cách đưa ra một chuỗi các bước ngắn.

Các tác vụ bao gồm: Cài đặt tool, chạy jobs, quản lý GPUs, etc.

Bạn có thể tạo và đóng góp tài liệu về một tác vụ mới thông qua Hướng dẫn tạo tài liệu mới.

1 - Cài đặt bộ công cụ

1.1 - Cài đặt và cấu hình kubectl

Công cụ command-line trong Kubernetes, kubectl, cho phép bạn thực thi các câu lệnh trong Kubernetes clusters. Bạn có thể sử dụng kubectl để triển khai các ứng dụng, theo dõi và quản lý tài nguyên của cluster, và xem log. Để biết các thao tác của kubectl, truy cập tới Tổng quan về kubectl.

Trước khi bạn bắt đầu

Bạn cần phải sử dụng phiên bản kubectl sai lệch không quá một phiên bản với version của cluster. Ví dụ, một client v1.2 nên được hoạt động với master v1.1, v1.2 và v1.3. Sử dụng phiên bản mới nhất của kubectl giúp tránh được các vấn đề không lường trước được.

Cài đặt kubectl trên Linux

Cài đặt kubectl binary với curl trên Linux

  1. Tải về phiên bản mới nhất với câu lệnh:

    curl -LO https://dl.k8s.io/release/`curl -LS https://dl.k8s.io/release/stable.txt`/bin/linux/amd64/kubectl
    

    Để tải về phiên bản cụ thể, hãy thay thế phần $(curl -LS https://dl.k8s.io/release/stable.txt) trong câu lệnh với một phiên bản cụ thể.

    Ví dụ như, để tải về phiên bản 1.32.0 trên Linux, hãy nhập như sau:

    curl -LO https://dl.k8s.io/release/v1.32.0/bin/linux/amd64/kubectl
    
  2. Tạo kubectl binary thực thi.

    chmod +x ./kubectl
    
  3. Đưa bản binary vào biến môi trường PATH của bạn.

    sudo mv ./kubectl /usr/local/bin/kubectl
    
  4. Kiểm tra chắc chắn rằng phiên bản bạn cài là mới nhất:

    kubectl version
    

Cài đặt kubectl sử dụng trình quản lý gói


sudo apt-get update && sudo apt-get install -y apt-transport-https
curl -s https://packages.cloud.google.com/apt/doc/apt-key.gpg | sudo apt-key add -
echo "deb https://apt.kubernetes.io/ kubernetes-xenial main" | sudo tee -a /etc/apt/sources.list.d/kubernetes.list
sudo apt-get update
sudo apt-get install -y kubectl

cat <<EOF > /etc/yum.repos.d/kubernetes.repo
[kubernetes]
name=Kubernetes
baseurl=https://packages.cloud.google.com/yum/repos/kubernetes-el7-x86_64
enabled=1
gpgcheck=1
repo_gpgcheck=1
gpgkey=https://packages.cloud.google.com/yum/doc/rpm-package-key.gpg
EOF
yum install -y kubectl

Cài đặt với snap

Nếu bạn đang sử dụng Ubuntu hoặc distro Linux khác hỗ trợ trình quản lý gói snap, thì kubectl đã có sẵn trong snap.

  1. Chuyển sang user snap và thực thi câu lệnh cài đặt:

    sudo snap install kubectl --classic
    
  2. Kiểm tra phiên bản bạn vừa cài là mới nhất:

    kubectl version
    

Cài đặt kubectl trên macOS

Cài đặt kubectl binary với curl trên macOS

  1. Tải về phiên bản mới nhất:

    curl -LO "https://dl.k8s.io/release/$(curl -LS https://dl.k8s.io/release/stable.txt)/bin/darwin/amd64/kubectl"
    

    Để tải về phiên bản cụ thể, hãy thay thế phần $(curl -LS https://dl.k8s.io/release/stable.txt) trong câu lệnh với phiên bản cụ thể.

    Ví dụ, để tải về phiên bản 1.32.0 trên macOS, gõ:

    curl -LO https://dl.k8s.io/release/v1.32.0/bin/darwin/amd64/kubectl
    
  2. Tạo kubectl binary thực thi.

    chmod +x ./kubectl
    
  3. Đưa bản binary vào biến môi trường PATH của bạn.

    sudo mv ./kubectl /usr/local/bin/kubectl
    
  4. Kiểm tra chắc chắn rằng phiên bản bạn cài là mới nhất:

    kubectl version
    

Cài đặt với Homebrew trên macOS

Nếu bạn đang trên macOS và sử dụng trình quản lý gói Homebrew, bạn có thể cài đặt kubectl với Homebrew.

  1. Chạy câu lệnh cài đặt:

    brew install kubectl 
    

    hoặc

    brew install kubernetes-cli
    
  2. Kiểm tra chắc chắn rằng phiên bản bạn cài là mới nhất:

    kubectl version
    

Cài đặt với Macports trên macOS

Nếu bạn đang trên macOS và sử dụng trình quản lý gói Macports, bạn có thể cài đặt kubectl với Macports.

  1. Chạy câu lệnh cài đặt:

    sudo port selfupdate
    sudo port install kubectl
    
  2. Kiểm tra chắc chắn rằng phiên bản bạn cài là mới nhất:

    kubectl version
    

Cài đặt kubectl trên Windows

Cài đặt kubectl binary với curl trên Windows

  1. Tải về phiên bản mới nhất 1.32.0 từ đường dẫn này.

    Hoặc nếu bạn đã cài đặt curl, hãy sử dụng câu lệnh sau:

    curl -LO https://dl.k8s.io/release/v1.32.0/bin/windows/amd64/kubectl.exe
    

    Để tìm ra phiên bản ổn định mới nhất, hãy xem https://dl.k8s.io/release/stable.txt.

  2. Đưa bản binary vào biến môi trường PATH của bạn.

  3. Kiểm tra chắn chắn phiên bản kubectl giống với bản đã tải về:

    kubectl version
    

Cài đặt với Powershell từ PSGallery

Nếu bạn đang ở trên Windows và sử dụng trình quản lý gói Powershell Gallery, bạn có thể cài đặt và cập nhật kubectl với Powershell.

  1. Thực thi các câu lệnh cài đặt sau (hãy đảm bảo bạn tự định nghĩa DownloadLocation):

    Install-Script -Name install-kubectl -Scope CurrentUser -Force
    install-kubectl.ps1 [-DownloadLocation <path>]
    

    Bản cài đặt sẽ tạo ra $HOME/.kube và hướng dẫn để tạo ra file cấu hình

  2. Kiểm tra chắc chắn rằng phiên bản bạn cài là mới nhất:

    kubectl version
    

Cài đặt trên Windows sử dụng Chocolatey hoặc Scoop

Để cài đặt kubectl trên Windows bạn có thể sử dụng trình quản lý gói Chocolatey hoặc bộ cài đặt câu lệnh Scoop.

choco install kubernetes-cli

scoop install kubectl
2. Kiểm tra chắc chắn rằng phiên bản bạn cài là mới nhất:

```
kubectl version
```
  1. Di chuyển tới thư mục home của bạn:

    cd %USERPROFILE%
    
  2. Tạo thư mục .kube:

    mkdir .kube
    
  3. Di chuyển tới thư mục .kube bạn vừa mới tạo:

    cd .kube
    
  4. Cấu hình kubectl để sử dụng Kubernetes cluster từ xa:

    New-Item config -type file
    

Tải xuống từ một phần của Google Cloud SDK

Bạn có thể cài đặt kubectl từ một phần của Google Cloud SDK.

  1. Cài đặt Google Cloud SDK.

  2. Thực thi câu lệnh cài đặt kubectl:

    gcloud components install kubectl
    
  3. Kiểm tra chắc chắn rằng phiên bản bạn cài là mới nhất:

    kubectl version
    

Xác minh cấu hình kubectl

Để kubectl tìm kiếm và truy cập Kubernetes cluster, nó cần một kubeconfig file, được tự động tạo ra khi bạn tạo mới một cluster sử dụng kube-up.sh hoặc triển khai thành công một Minikube cluster. Mặc định thì cấu hình của kubectl được xác định tại ~/.kube/config.

Kiểm tra kubectl được cấu hình đúng bằng việc xem trạng thái của cluster:

kubectl cluster-info

Nếu bạn trông thấy một URL phản hồi, thì kubectl đã được cấu hình đúng để truy cập vào cluster của bạn.

Nếu bạn trông thấy một tin nhắn tương tự bên dưới, thì kuberctl chưa được cấu hình đúng hoặc chưa thể kết nối với Kubernetes cluster.

The connection to the server <server-name:port> was refused - did you specify the right host or port?

Ví dụ như, nếu bạn đang định chạy một Kubernetes cluster trên laptop của bạn (locally), bạn sẽ cần một công cụ như Minikube được cài trước đó và chạy lại các câu lệnh bên trên.

Nếu kubectl cluster-info trả về url nhưng bạn không thể truy cập vào cluster của bạn, thì hãy kiểm tra nó đã được cấu hình đúng hay chưa, bằng cách:

kubectl cluster-info dump

Các lựa chọn cấu hình kubectl

Kích hoạt shell autocompletion

kubectl cung cấp autocompletion hỗ trợ cho Bash and Zsh, giúp bạn giảm thiểu việc phải gõ nhiều câu lệnh.

Bên dưới đâu là các bước để thiết lập autocompletion cho Bash (bao gồm sự khác nhau giữa Linux và macOS) và Zsh.

Giới thiệu

Kubelet completion script cho Bash được tạo ra với câu lệnh kubectl completion bash. Sau khi script được tạo ra, bạn cần source (thực thi) script đó để kích hoạt tính năng autocompletion.

Tuy nhiên, completion script phụ thuộc vào bash-completion, nên bạn phải cài đặt bash-completion trước đó (kiểm tra bash-completion tồn tại với câu lệnh type _init_completion).

Cài đặt bash-completion

bash-completion được cung cấp bởi nhiều trình quản lý gói (xem tại đây). Bạn có thể cài đặt với lệnh apt-get install bash-completion hoặc yum install bash-completion.

Các lệnh trên tạo ra /usr/share/bash-completion/bash_completion, đây là script chính của bash-completion. Tùy thuộc vào trình quản lý gói của bạn, mà bạn phải source (thực thi) file này trong file ~/.bashrc.

Để tìm ra file này, reload lại shell hiện tại của bạn và chạy lệnh type _init_completion. Nếu thành công, bạn đã thiết lập xong, không thì hãy thêm đoạn sau vào file ~/.bashrc của bạn:

source /usr/share/bash-completion/bash_completion

Reload lại shell của bạn và xác nhận bash-completion được cài đặt đúng bằng lệnh type _init_completion.

Kích hoạt kubectl autocompletion

Bây giờ bạn cần đảm bảo rằng kubectl completion script được sourced trên tất cả các session của shell. Có 2 cách để làm việc này:

  • Source script trong file ~/.bashrc:

    echo 'source <(kubectl completion bash)' >>~/.bashrc
    
  • Thêm script vào thư mục /etc/bash_completion.d:

    kubectl completion bash >/etc/bash_completion.d/kubectl
    
  • Nếu bạn có một alias cho kubectl, bạn có thể thêm một shell completion nữa cho alias đó:

    echo 'alias k=kubectl' >>~/.bashrc
    echo 'complete -F __start_kubectl k' >>~/.bashrc
    

Các cách trên đều hiệu quả tương đương nhau. Sau khi reload lại shell, kubectl autocompletion sẽ làm việc.

Giới thiệu

Kubectl completion script trên Bash được tạo ra bởi kubectl completion bash. Source script này sẽ kích hoạt tính năng kubectl completion.

Tuy nhiên, kubectl completion script phụ thuộc vào bash-completion mà bạn cài trước đó.

Cài đặt bash-completion

Bạn có thể kiểm tra bash-completion v2 đã cài đặt trước đó chưa với lệnh type _init_completion. Nếu chưa, bạn có thể cài đặt nó với Homebrew:

brew install bash-completion@2

Từ đầu ra của lệnh này, hãy thêm đoạn sau vào file ~/.bashrc của bạn:

export BASH_COMPLETION_COMPAT_DIR="/usr/local/etc/bash_completion.d"
[[ -r "/usr/local/etc/profile.d/bash_completion.sh" ]] && . "/usr/local/etc/profile.d/bash_completion.sh"

Tải lại shell của bạn và xác minh rằng bash-completion v2 được cài đặt chính xác chưa bằng lệnh type _init_completion.

Kích hoạt kubectl autocompletion

Bây giờ bạn phải đảm bảo rằng kubectl completion script đã được sourced trong tất cả các phiên shell của bạn. Có nhiều cách để đạt được điều này:

  • Source completion script trong file ~/.bashrc:

    echo 'source <(kubectl completion bash)' >>~/.bashrc
    
  • Thêm completion script vào thư mục /usr/local/etc/bash_completion.d:

    kubectl completion bash >/usr/local/etc/bash_completion.d/kubectl
    
  • Nếu bạn có alias cho kubectl, bạn có thể mở rộng shell completion để làm việc với alias đó:

    echo 'alias k=kubectl' >>~/.bashrc
    echo 'complete -F __start_kubectl k' >>~/.bashrc
    
  • Nếu bạn đã cài kubectl với Homebrew (như đã giới thiệu bên trên)) thì kubectl completion script sẽ có trong /usr/local/etc/bash_completion.d/kubectl. Trong trường hợp này thì bạn không cần làm gì cả.

Trong mọi trường hợp, sau khi tải lại shell của bạn, kubectl completion sẽ hoạt động.

Kubectl completion script cho Zsh được tạo ra với lệnh kubectl completion zsh. Source completion script trong shell của bạn sẽ kích hoạt kubectl autocompletion.

Để nó hoạt động cho tất cả các shell, thêm dòng sau vào file ~/.zshrc:

source <(kubectl completion zsh)

Nếu bạn có alias cho kubectl, bạn có thể mở rộng shell completion để làm việc với alias đó:

echo 'alias k=kubectl' >>~/.zshrc
echo 'compdef __start_kubectl k' >>~/.zshrc

Sau khi tải lại shell, kubectl autocompletion sẽ hoạt động.

Nếu bạn nhận được lỗi complete:13: command not found: compdef, thêm dòng sau vào đầu file ~/.zshrc:

autoload -Uz compinit
compinit

Tiếp theo là gì

1.2 - Cài đặt Minikube

Tài liệu này sẽ hướng dẫn các bạn cách cài đặt Minikube, một công cụ chạy một Kubernetes cluster chỉ gồm một node trong một máy ảo (VM) trên máy tính của bạn.

Trước khi bạn bắt đầu

Để kiểm tra xem việc ảo hóa (virtualization) có được hỗ trợ trên Linux không, chạy lệnh sau và chắc chắn rằng kết quả trả về là non-empty:

grep -E --color 'vmx|svm' /proc/cpuinfo

Để kiểm tra xem việc ảo hóa (virtualization) có được hỗ trợ trên macOS không, chạy lệnh sau trên terminal:

sysctl -a | grep -E --color 'machdep.cpu.features|VMX' 

Nếu bạn thấy VMX ở kết quả trả về (có màu), thì VT-x đã được hỗ trợ.

Để kiểm tra xem việc ảo hóa (virtualization) có được hỗ trợ trên Windows 8 và các phiên bản Windows cao hơn không, chạy lệnh sau trên terminal của Windows hoặc command promt.

systeminfo

Nếu bạn thấy những thông tin sau, ảo hóa được hỗ trợ trên Windows.

Hyper-V Requirements:     VM Monitor Mode Extensions: Yes
                          Virtualization Enabled In Firmware: Yes
                          Second Level Address Translation: Yes
                          Data Execution Prevention Available: Yes

Nếu bạn thấy thông tin sau, thì hệ thống đã được cài đặt Hypervisor và bạn có thể bỏ qua bước tiếp theo.

Hyper-V Requirements:     A hypervisor has been detected. Features required for Hyper-V will not be displayed.

Cài đặt minikube

Cài đặt kubectl

Đảm bảo bạn đã cài đặt kubectl. Bạn có thể cài đặt kubectl theo hướng dẫn sau tại Install and Set Up kubectl.

Cài đặt Hypervisor

Nếu bạn chưa cài đặt Hypervisor, hãy cài đặt một trong những phần mềm sau đây:

KVM, sử dụng QEMU

VirtualBox

Cài đặt Minikube sử dụng package

Có các gói thử nghiệm cho Minikube có sẵn; bạn có thể tìm thấy các gói Linux (AMD64) từ trang phát hành của Minikube trên Github.

Sử dụng các package tool của bản phân phối Linux của bạn để cài đặt package phù hợp.

Cài đặt Minikube thông qua tải xuống trực tiếp

Nếu bạn không cài đặt qua package, bạn có thể tải xuống bản binary và sử dụng.

curl -Lo minikube https://storage.googleapis.com/minikube/releases/latest/minikube-linux-amd64 \
  && chmod +x minikube

Đây là một cách dễ dàng để thêm Minikube vào biến môi trường path của bạn:

sudo mkdir -p /usr/local/bin/
sudo install minikube /usr/local/bin/

Cài đặt Minikube sử dụng Homebrew

Một lựa chọn khác là bạn có thể cài đặt Minikube bằng cách sử dụng Linux Homebrew:

brew install minikube

Cài đặt kubectl

Đảm bảo bạn đã cài đặt kubectl. Bạn có thể cài đặt kubectl theo hướng dẫn sau tại Install and Set Up kubectl.

Cài đặt Hypervisor

Nếu bạn chưa cài đặt Hypervisor, hãy cài đặt một trong những phần mềm sau đây:

HyperKit

VirtualBox

VMware Fusion

Cài đặt Minikube

Cách đơn giản nhất để cài đặt Minikube trên macOS là sử dụng Homebrew:

brew install minikube

Bạn cũng có thể cài đặt trên macOS bằng việc tải xuống bản binary:

curl -Lo minikube https://storage.googleapis.com/minikube/releases/latest/minikube-darwin-amd64 \
  && chmod +x minikube

Đây là một cách dễ dàng để thêm Minikube vào biến môi trường path của bạn:

sudo mv minikube /usr/local/bin

Cài đặt kubectl

Đảm bảo bạn đã cài đặt kubectl. Bạn có thể cài đặt kubectl theo hướng dẫn sau tại Install and Set Up kubectl.

Cài đặt Hypervisor

Nếu bạn chưa cài đặt Hypervisor, hãy cài đặt một trong những phần mềm sau đây:

Hyper-V

VirtualBox

Cài đặt Minikube sử dụng Chocolatey

Cách đơn giản nhất để cài đặt Minikube trên Windows là sử dụng Chocolatey (chạy với quyền admin):

choco install minikube

Sau khi Minikube hoàn tất việc cài đặt, hãy đóng CLI hiện tại và khởi động lại. Minikube sẽ được tự động thêm vào biến môi trường path của bạn.

Cài đặt Minikube sử dụng gói cài đặt thực thi

Để cài đặt Minikube thủ công trên Windows sử dụng Windows Installer, tải về minikube-installer.exe và chạy bản cài đặt đó.

Cài đặt Minikube thông qua tải về trực tiếp

Để cài đặt Minikube thủ công trên Windows, tải về minikube-windows-amd64, đổi tên nó thành minikube.exe, và thêm nó vào biến môi trường path.

Dọn dẹp local state

Nếu bạn đã cài Minikube trước đó, và chạy:

minikube start

và tiếp đó minikube start trả về lỗi:

machine does not exist

thì tiếp theo bạn cần xóa bỏ local state của minikube:

minikube delete

Tiếp theo là gì

2 - Cấu hình Pods và Containers

Thực hiện các tác vụ cấu hình thông dụng cho Pods và containers.

2.1 - Cấp phát tài nguyên bộ nhớ cho Containers và Pods

Trang này hướng dẫn cách cấp phát bộ nhớ request (tối thiểu) và bộ nhớ limit (tối đa) cho một Container. Một Container được đảm bảo có đủ bộ nhớ như nó yêu cầu, nhưng không được phép sử dụng nhiều bộ nhớ hơn giới hạn của nó.

Trước khi bạn bắt đầu

Bạn cần có một cluster Kubernetes và công cụ dòng lệnh kubectl phải được cấu hình để giao tiếp với cluster của bạn.

Để kiểm tra phiên bản của kubectl, hãy chạy lệnh kubectl version.

Để kiểm tra phiên bản, nhập kubectl version.

Mỗi Node trong Cluster của bạn phải có ít nhất 300 MiB bộ nhớ.

Một số bước trong trang này yêu cầu bạn chạy dịch vụ metrics-server trong Cluster. Nếu bạn đã có metrics-server đang chạy, bạn có thể bỏ qua các bước này.

Nếu bạn đang chạy Minikube, hãy chạy lệnh sau để bật metrics-server:

minikube addons enable metrics-server

Để kiểm tra xem metrics-server có đang chạy hay không, hoặc hệ thống giám sát tài nguyên khác (metrics.k8s.io), hãy chạy lệnh sau:

kubectl get apiservices

Nếu hệ thống giám sát tài nguyên có sẵn, kết quả sẽ chứa metrics.k8s.io.

NAME
v1beta1.metrics.k8s.io

Tạo namespace

Tạo một namespace để các tài nguyên mà bạn tạo trong bài này được tách biệt khỏi phần còn lại của cluster.

kubectl create namespace mem-example

Cài đặt bộ nhớ tối thiểu và bộ nhớ tối đa

Để cài đặt bộ nhớ tối thiểu cho một Container, bạn cần thêm trường resources:requests vào phần khai báo trong tệp cấu hình Container. Với bộ nhớ tối đa, bạn hãy thêm resources:limits.

Trong phần thực hành này, bạn sẽ tạo một Pod có một Container. Container này có bộ nhớ tối thiểu là 100 MiB và bộ nhớ tối đa là 200 MiB. Đây là file cấu hình cho Pod:

apiVersion: v1
kind: Pod
metadata:
  name: memory-demo
  namespace: mem-example
spec:
  containers:
  - name: memory-demo-ctr
    image: polinux/stress
    resources:
      requests:
        memory: "100Mi"
      limits:
        memory: "200Mi"
    command: ["stress"]
    args: ["--vm", "1", "--vm-bytes", "150M", "--vm-hang", "1"]

Phần args trong tệp cấu hình cung cấp các tham số cho Container khi nó khởi tạo. Các tham số "--vm-bytes", "150M" yêu cầu Container cấp phát 150 MiB bộ nhớ.

Tạo Pod:

kubectl apply -f https://k8s.io/examples/pods/resource/memory-request-limit.yaml --namespace=mem-example

Kiểm tra Pod đang chạy:

kubectl get pod memory-demo --namespace=mem-example

Xem thông tin chi tiết về Pod:

kubectl get pod memory-demo --output=yaml --namespace=mem-example

Kết quả cho thấy Container trong Pod có bộ nhớ tối thiểu là 100 MiB và bộ nhớ tối đa là 200 MiB.

...
resources:
  requests:
    memory: 100Mi
  limits:
    memory: 200Mi
...

Chạy lệnh kubectl top để xem các thông số của Pod:

kubectl top pod memory-demo --namespace=mem-example

Kết quả cho thấy Pod đang sử dụng khoảng 162,900,000 bytes bộ nhớ, tương đương khoảng 150MiB. Mức này cao hơn 100MiB tối thiểu nhưng vẫn nằm trong giới hạn 200MiB.

NAME                        CPU(cores)   MEMORY(bytes)
memory-demo                 <something>  162856960

Xóa Pod:

kubectl delete pod memory-demo --namespace=mem-example

Vượt quá bộ nhớ tối đa của Container

Một Container có thể sử dụng nhiều bộ nhớ hơn mức tối thiểu nếu Node còn bộ nhớ trống. Tuy nhiên, Container không được phép sử dụng bộ nhớ hơn mức tối đa của nó. Nếu Container cấp phát nhiều bộ nhớ hơn mức tối đa, Container đó sẽ có khả năng bị dừng hoạt động. Nếu Container tiếp tục sử dụng bộ nhớ vượt quá giới hạn, nó sẽ được dừng hoàn toàn. Nếu Container đó có thể khởi động lại, kubelet sẽ khởi động lại nó, lỗi quá bộ nhớ được xử lý giống như đối với các lỗi runtime khác.

Trong phần thực hành này, bạn sẽ tạo một Pod cố gắng cấp phát bộ nhớ nhiều hơn giới hạn của nó. Đây là tệp cấu hình cho một Pod có một Container với bộ nhớ tối thiểu là 50 MiB và bộ nhớ tối đa là 100 MiB:

apiVersion: v1
kind: Pod
metadata:
  name: memory-demo-2
  namespace: mem-example
spec:
  containers:
  - name: memory-demo-2-ctr
    image: polinux/stress
    resources:
      requests:
        memory: "50Mi"
      limits:
        memory: "100Mi"
    command: ["stress"]
    args: ["--vm", "1", "--vm-bytes", "250M", "--vm-hang", "1"]

Trong phần args của tệp cấu hình, bạn có thể thấy Container sẽ cố gắng cấp phát 250 MiB bộ nhớ, vượt xa giới hạn 100 MiB.

Tạo Pod:

kubectl apply -f https://k8s.io/examples/pods/resource/memory-request-limit-2.yaml --namespace=mem-example

Xem thông tin chi tiết Pod:

kubectl get pod memory-demo-2 --namespace=mem-example

Tại thời điểm này, Container có thể đang chạy hoặc đã được dừng hoạt động. Lặp lại lệnh trước đó cho đến khi Container dừng hoạt động:

NAME            READY     STATUS      RESTARTS   AGE
memory-demo-2   0/1       OOMKilled   1          24s

Xem chi tiết hơn về trạng thái của Container:

kubectl get pod memory-demo-2 --output=yaml --namespace=mem-example

Kết quả cho thấy Container đã dừng hoạt động vì hết bộ nhớ (OOM - Out Of Memory):

lastState:
   terminated:
     containerID: 65183c1877aaec2e8427bc95609cc52677a454b56fcb24340dbd22917c23b10f
     exitCode: 137
     finishedAt: 2017-06-20T20:52:19Z
     reason: OOMKilled
     startedAt: null

Container trong phần thực hành này có thể được khởi động lại, vì vậy kubelet sẽ khởi động lại nó. Lặp lại lệnh này vài lần để thấy Container liên tục bị dừng hoạt động và khởi động lại:

kubectl get pod memory-demo-2 --namespace=mem-example

Kết quả cho thấy Container bị dừng hoạt động, khởi động lại, bị dừng hoạt động lần nữa, khởi động lại lần nữa, và cứ tiếp tục như vậy:

kubectl get pod memory-demo-2 --namespace=mem-example
NAME            READY     STATUS      RESTARTS   AGE
memory-demo-2   0/1       OOMKilled   1          37s

kubectl get pod memory-demo-2 --namespace=mem-example
NAME            READY     STATUS    RESTARTS   AGE
memory-demo-2   1/1       Running   2          40s

Xem thông tin chi tiết về lịch sử của Pod:

kubectl describe pod memory-demo-2 --namespace=mem-example

Kết quả cho thấy Container liên tục khởi động và thất bại:

... Normal  Created   Created container with id 66a3a20aa7980e61be4922780bf9d24d1a1d8b7395c09861225b0eba1b1f8511
... Warning BackOff   Back-off restarting failed container

Xem thông tin chi tiết về các Node trong Cluster:

kubectl describe nodes

Kết quả cho thấy việc Container bị dừng hoạt động do tình trạng hết bộ nhớ:

Warning OOMKilling Memory cgroup out of memory: Kill process 4481 (stress) score 1994 or sacrifice child

Xóa Pod:

kubectl delete pod memory-demo-2 --namespace=mem-example

Cài đặt bộ nhớ tối thiểu vượt quá khả năng của Nodes

Bộ nhớ tối thiểu và tối đa được gắn với các Container, nhưng cũng có thể hiểu rằng một Pod có tổng bộ nhớ tối thiểu và tối đa riêng. Bộ nhớ tối thiểu cho Pod là tổng các bộ nhớ tối thiểu của tất cả các Container trong Pod. Tương tự, bộ nhớ tối đa cho Pod là tổng của các bộ nhớ tối đa của tất cả các Container trong Pod.

Khi lập lịch (scheduling) Pod, Kubernetes dựa vào bộ nhớ tối thiểu. Một Pod chỉ được chạy trên Node nếu Node có đủ bộ nhớ trống để đáp ứng bộ nhớ tối thiểu của Pod.

Trong phần thực hành này, bạn sẽ tạo một Pod có bộ nhớ tối thiểu lớn đến mức vượt quá khả năng của bất kỳ Node nào trong cluster của bạn. Đây là tệp cấu hình cho một Pod có một Container với 1000 GiB bộ nhớ tối thiểu, có khả năng vượt quá khả năng của bất kỳ Node nào trong cluster của bạn.

apiVersion: v1
kind: Pod
metadata:
  name: memory-demo-3
  namespace: mem-example
spec:
  containers:
  - name: memory-demo-3-ctr
    image: polinux/stress
    resources:
      requests:
        memory: "1000Gi"
      limits:
        memory: "1000Gi"
    command: ["stress"]
    args: ["--vm", "1", "--vm-bytes", "150M", "--vm-hang", "1"]

Khởi tạo Pod:

kubectl apply -f https://k8s.io/examples/pods/resource/memory-request-limit-3.yaml --namespace=mem-example

Xem trạng thái của Pod:

kubectl get pod memory-demo-3 --namespace=mem-example

Kết quả cho thấy trạng thái của Pod là PENDING. Nghĩa là, Pod không được lập lịch để chạy trên bất kỳ Node nào, và nó sẽ tiếp tục ở trạng thái PENDING vô thời hạn:

kubectl get pod memory-demo-3 --namespace=mem-example
NAME            READY     STATUS    RESTARTS   AGE
memory-demo-3   0/1       Pending   0          25s

Xem thông tin chi tiết về Pod, bao gồm cả sự kiện:

kubectl describe pod memory-demo-3 --namespace=mem-example

Kết quả cho thấy Container không thể được lập lịch do không đủ bộ nhớ trên các Nodes:

Events:
  ...  Reason            Message
       ------            -------
  ...  FailedScheduling  No nodes are available that match all of the following predicates:: Insufficient memory (3).

Đơn vị đo bộ nhớ

Tài nguyên bộ nhớ được đo bằng byte. Bạn có thể biểu thị bộ nhớ dưới dạng số nguyên thông thường hoặc số thập phân cố định với một trong các hậu tố sau: E, P, T, G, M, K, Ei, Pi, Ti, Gi, Mi, Ki. Ví dụ, các giá trị sau đây biểu thị xấp xỉ cùng một giá trị:

128974848, 129e6, 129M, 123Mi

Xoá Pod:

kubectl delete pod memory-demo-3 --namespace=mem-example

Nếu bạn không cài đặt bộ nhớ tối đa

Nếu bạn không cài đặt bộ nhớ tối đa cho một Container, một trong các tình huống sau sẽ xảy ra:

  • Container không có giới hạn tối đa về lượng bộ nhớ mà nó sử dụng. Container có thể sử dụng tất cả bộ nhớ có sẵn trên Node nơi nó đang chạy, điều này có thể kích hoạt OOM Killer. Hơn nữa, trong trường hợp OOM Kill, một container không có giới hạn tài nguyên sẽ có khả năng bị dừng hoạt động cao hơn.
  • Container đang chạy trong một namespace có bộ nhớ tối đa mặc định, và Container tự động được gán giới hạn mặc định đó. Cluster administrators có thể sử dụng LimitRange để chỉ định giá trị mặc định cho bộ nhớ tối đa.

Lý do cần có bộ nhớ tối thiểu và bộ nhớ tối đa

Bằng cách cấu hình bộ nhớ tối thiểu và tối đa cho các Container chạy trong cluster của bạn, bạn có thể sử dụng hiệu quả tài nguyên bộ nhớ có sẵn trên các Node của cluster. Với việc giữ bộ nhớ tối thiểu của Pod ở mức thấp, Pod dễ được triển khai hơn. Bằng cách có bộ nhớ tối đa lớn hơn bộ nhớ tối thiểu, bạn đạt được hai điều:

  • Pod có thể có các đợt hoạt động cao điểm sử dụng bộ nhớ đang có sẵn.
  • Lượng bộ nhớ mà Pod có thể sử dụng trong đợt cao điểm được giới hạn ở một mức hợp lý.

Xóa các thành phần đã tạo

Xóa namespace của bạn. Thao tác này sẽ xóa tất cả các Pod bạn đã tạo cho phần này:

kubectl delete namespace mem-example

Tiếp theo là gì

Dành cho nhà phát triển ứng dụng

Dành cho quản trị viên cluster